Sinh thái Paralabrax clathratus

Thức ăn của P. clathratus trưởng thành là các loài cá nhỏ hơn và các loài động vật chân đầu (như mực ốngbạch tuộc), trong khi cá con ăn những loài thủy sinh không xương sống ở tầng đáy, đặc biệt là động vật giáp xác[1]. Mùa sinh sản của P. clathratus thường kéo dài từ tháng 5 cho đến tháng 9, đỉnh điểm là vào tháng 7[3].

Trong một cuộc khảo sát ở ngoài khơi đảo Santa Catalina, California, nơi mà các rừng tảo bẹ khổng lồ Macrocystis pyrifera mọc dày đặc, người ta thu thập những cá thể thuộc ba loài: P. clathratus (chưa trưởng thành) cùng cá bàng chài Oxyjulis californica và cá thia Chromis punctipinnis (đều đã trưởng thành) để tiến hành nghiên cứu về hành vi quay trở lại nơi cư trú ban đầu của chúng. Sau khi đánh dấu để theo dõi, người ta thả chúng đến một rừng tảo bẹ khác[7].

Sau cuộc thử nghiệm, những cá thể trưởng thành được đánh dấu của O. californica và C. punctipinnis đều quay trở lại vị trí ban đầu mà chúng được thu thập, ngoại trừ P. clathratus[7]. Người ta không ghi nhận bất kỳ một cá thể P. clathratus được đánh dấu nào quay trở lại nơi ban đầu. Việc tách một cá thể P. clathratus chưa trưởng thành khỏi nơi sinh sống được suy đoán là có thể ảnh hưởng đến sự sống sót của nó[7].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Paralabrax clathratus http://www.csun.edu/~nmfrp/publications/Erisman%20... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1111%2Fj.1095-8649.1996.tb01778.x //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2010-3.RLTS.T183858A81... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=101... https://pauamarineresearch.com/wp-content/uploads/... https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1111/j.... https://cdfwmarine.wordpress.com/2017/10/25/creatu... https://biogeodb.stri.si.edu/sftep/en/thefishes/sp... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s...